1. Khái niệm Tố cáo:
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cán nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. (Điều 2)
Việc tố cáo của công dân phải tuân theo thủ tục được quy định của Luật Tố cáo năm 2011, theo đó, ghi nhận hình thức tố cáo trực tiếp và gửi đơn tố cáo, đồng thời quy định rõ đơn tố cáo phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tố cáo; trường hợp tố cáo trực tiếp thì người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào bản ghi nội dung tố cáo; trường hợp nhiều người cùng tố cáo thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của từng người tố cáo và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.
2. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo (Điều 9 Luật tố cáo năm 2011):
Việc quy định quyền và nghĩa vụ của người tố cáo của pháp luật hiện hành dựa trên nguyên tắc khuyến khích và tạo điều kiện để công dân thực hiện quyền tố cáo một cách đầy đủ và đúng đắn, đồng thời công dân cũng phải có trách nhiệm về việc tố cáo của mình.
Luật Tố cáo quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau:
+ Người tố cáo có các quyền sau:
(i) Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
(ii) Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác của mình;
(iii)Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
(iv) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù;
(v) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết và được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
+ Người tố cáo có các nghĩa vụ sau:
Bên cạnh việc thực hiện các quy định về quyền của mình thì người tố cáo cũng có nghĩa vụ phải nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình; trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình và có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.
3. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo Điều 10 Luật Tố cáo năm 2011:
Người bị tố cáo có những quyền quan trọng giúp họ tự bảo vệ mình trước những thông tin có hại từ việc tố cáo không chính xác, cố tình bịa đặt, vu không, bôi nhọ:
(i) Được nhận thông báo về nội dung tố cáo;
(ii) Được đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
(iii) Được nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo;
(iv) Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật và cố ý tố cáo sai sự thật, trái pháp luật;
(v) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm;
(vi) Được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra.
Ngoài những quyền trên, người bị tố cáo có các nghĩa vụ như sau:
(i) Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
(ii) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
(iii) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra. Đây là cơ sở để cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đánh giá được mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi bị tố cáo, thái độ tự giác và nhận thức về hành vi sai trái của người bị tố cáo để từ đó có biện pháp thích hợp, nhằm tạo điều kiện để họ có thể sửa chữa hành vi sai trái của mình. Khi có kết luận nội dung tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, người bị tố cáo phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo.
4. Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo Điều 11 Luật Tố cáo năm 2011 quy định về quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo.
Người giải quyết tố cáo có các quyền:
(i) Yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
(ii)Yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo;
(iii) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
(iv) Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ để giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật;
(v) Kết luận về nội dung tố cáo; quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, người giải quyết tố cáo còn có nghĩa vụ:
(i) Bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết tố cáo;
(ii) Áp dụng các biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo, người cung cấp thông tin liên quan đến việc tố cáo;
(iii) Không tiết lộ thông tin gây bất lợi cho người bị tố cáo khi chưa có kết luận về nội dung tố cáo;
(iv) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết tố cáo;
(v) Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi giải quyết tố cáo trái pháp luật của mình gây ra.